Giới thiệu
Công nghệ kỹ thuật vật liệu xây dựng trình độ trung cấp là ngành, nghề chuyên về lĩnh vực sản xuất các sản phẩm vật liệu silicat phục vụ cho ngành xây dựng dân dụng và công nghiệp gồm các dòng sản phẩm chính như: Gạch ngói, đất sét nung, gạch ceramic, sứ vệ sinh, kính xây dựng, xi măng, bê tông, đáp ứng yêu cầu bậc 4 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.
Người làm trong lĩnh vực Công nghệ kỹ thuật vật liệu xây dựng phải có kiến thức, kỹ năng thực hiện các công việc “gia công nguyên vật liệu, tạo hình, trang trí, gia công nhiệt, phân loại và đóng gói, kiểm soát chất lượng sản phẩm”.
Các nhiệm vụ chính của ngành, nghề là: Kiểm soát nguyên vật liệu, vận hành, giám sát quá trình sản xuất.
Người được đào tạo trình độ trung cấp Công nghệ kỹ thuật vật liệu xây dựng có nhiều cơ hội việc làm tại các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, các doanh nghiệp xây dựng, các phòng LAS, VILAS chuyên ngành vật liệu xây dựng, các phòng kiểm định vật liệu xây dựng, các cơ quan, các tổ chức chính trị xã hội có liên quan đến ngành Vật liệu xây dựng…
Khối lượng kiến thức tối thiểu: 1.500 giờ (tương đương 55 tín chỉ).
Chương trình đào tạo
- Trình bày được những nội dung cơ bản về 5S trong lĩnh vực của ngành nghề;
Trình bày được một số quy trình thực hiện thí nghiệm vật liệu xây dựng;
- Vận dụng được các nguyên lý vận hành thiết bị sản xuất vật liệu xây dựng;
- Trình bày được những lỗi cơ bản gây ra sự cố kỹ thuật trong quá trình làm việc;
- Vận dụng được các quy định về an toàn lao động và vệ sinh môi trường trong xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng;
- Xác định được quy trình bàn giao ca, ghi nhật ký công việc;
- Trình bày được những kiến thức cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục thể chất theo quy định.
- Thực hiện được một số thí nghiệm về vật liệu xây dựng: Chỉ tiêu cơ lý của vật liệu: Bê tông, gốm, thủy tinh...;
- Lập được kế hoạch và thực hiện được các công việc vận hành thiết bị máy móc trong dây chuyền sản xuất (gạch ngói đất sét nung, gạch ceramic, sứ vệ sinh, kính xây dựng, bê tông và cấu kiện bê tông, xi măng);
- Tính toán được cấp phối theo đơn phối liệu;
- Xử lý được một số sự cố kỹ thuật cơ bản trong sản xuất;
- Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo quy định; ứng dụng công nghệ thông tin trong một số công việc chuyên môn của ngành, nghề;
- Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản, đạt bậc 1/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ vào một số công việc chuyên môn của ngành, nghề.
- Chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với nhóm;
Chịu trách nhiệm với kết quả công việc của bản thân và nhóm trước lãnh đạo cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;
- Có khả năng giải quyết công việc trong điều kiện làm việc thay đổi;
- Đánh giá chất lượng sản phẩm sau khi hoàn thành kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm;
- Ý thức cao trong quản lý khai thác sản xuất vật liệu xây dựng, đảm bảo tuân thủ các qui trình, quy định của pháp luật về sản xuất vật liệu xây dựng;
Sau khi tốt nghiệp người học có năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm:
Gia công nguyên liệu, phối liệu chuẩn bị sản xuất;
- Tạo hình, trang trí sản phẩm;
- Gia công nhiệt sản phẩm;
- Phân loại, hoàn thiện và đóng gói sản phẩm;
- Kiểm soát chất lượng sản phẩm.
Khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Công nghệ kỹ thuật vật liệu xây dựng trình độ trung cấp có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn;
- Người học sau khi tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong cùng ngành, nghề hoặc trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo.
Điểm chuẩn
Thống kê điểm chuẩn theo ngành qua các năm
wdt_ID | Mã Ngành | Tên Ngành | Tên Trường | Mã Trường | Điểm Chuẩn | Năm | Tổ Hợp Môn | Phương Thức | Ghi chú |
---|